Ai được quản lý di sản thừa kế

Việc phân chia di sản thừa kế sẽ do người quản lý di sản đứng ra thực hiện và phân chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Điều 616 Bộ luật dân sự quy định về đối tượng quản lý di sản thừa kế và quyền, nghĩa vụ của người quản lý di sản, dưới đây là nội dung chi tiết những quy định cần biết về đối tượng này.


1. Người quản lý di sản là gì?

Người quản lý di sản là người được chỉ định hoặc cử ra nhằm trông coi, quản lý và giữ gìn di sản thừa kế của người chết.


2. Ai được quyền quản lý di sản

Người được chỉ định theo nội dung di chúc hoặc được những người thừa kế cử ra.
Nếu di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử ra được người quản lý di sản thì người đang chiếm giữ, quản lý, sử dụng di sản được tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi cử ra được người quản lý di sản
Nếu chưa xác định được những người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo khoản 1 và 2 điều 616 của Bộ luật này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.


3. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản

a) Quyền của người quản lý di sản

* Người quản lý di sản theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 616 Bộ luật dân sự được thực hiện các quyền như sau:

Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
* Người đang chiếm hữu, sử dụng quản lý di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 2 Điều 616 của luật này có quyền:
Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

b) Nghĩa vụ của người quản lý di sản

* Người quản lý di sản theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 616 Bộ luật dân sự có nghĩa vụ sau đây:
Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
 
Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
* Người đang chiếm hữu, sử dụng quản lý di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 2 Điều 616 của luật này có nghĩa vụ:
Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
 
Trên đây là nội dung chia sẽ nhằm hiểu rõ về đối tượng được quyền quản lý di sản và quyền nghĩa vụ của người quản lý di sản. Hy vọng nội dung bài viết phần nào giúp độc giả nắm được những quy định cần thiết về người quản lý di sản.