Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

1. Khi nào áp dụng thủ tục khai nhận thừa kế


Căn cứ theo Điều 58 khoản 1 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp 


“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”


Ngược lại, theo Khoản 1 Điều 57 của luật này việc áp dụng thỏa thuận phân chia di sản trong trường hợp:


“Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.”


2. Trình tự khai nhận di sản thừa kế


* Hồ sơ cần có


- Đơn yêu cầu công chứng (theo mẫu)


- Giấy chứng tử của người để lại di sản


- Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,…;


- Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế gồm: CMND, hộ khẩu;


Chú ý

- Trường hợp người chết để lại di chúc và nội dung ghi rõ cách phân chia tài sản, thì cần cung cấp bản chính của di chúc đó.

- Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản thì cần bổ sung thêm các giấy tờ gồm: Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân; Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;


* Trình tự thực hiện

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. “Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.


Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.


Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.


Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.”


3. Khai nhận di sản thừa kế ở đâu?


Để xác định địa điểm khai nhận di sản thừa kế, cần dựa vào thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định tại Điều 611 Bộ Luật Dân sự 2015.  Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản để lại chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư ngụ cuối cùng của người có di sản. Có thể là nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người mất. 


Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng. Khi đó địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ hoặc nơi có nhiều di sản thừa kế nhất. 


Như vậy, sau khi người có tài sản chết những người thừa kế và có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người chết và tiến hành mở thừa kế. 


Sau đó, những người thừa kế sẽ thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế tại các văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh thành phố nơi có tài sản. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản được hướng dẫn chi tiết theo Luật Công chứng 2014..


4. Thời hạn khai nhận di sản thừa kế


* Về thời hạn niêm yết sau khi khai nhận thừa kế


- UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện mở thừa kế sẽ niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận đầy đủ hồ sơ khai nhận thừa kế hợp lệ. 


- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai thông tin, nếu không nhận được khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản chia di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng 2014. 


* Về thời hạn yêu cầu chia thừa kế


Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế di sản:


- Đối với di sản là động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 10 năm.


- Đối với di sản là bất động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 30 năm.


Trong khoảng thời gian này, những người thừa kế có quyền yêu cầu cơ quan nà nước có thẩm quyền thực hiện phân chia di sản. Khi quá thời hạn theo quy định trên đây, người đang quản lý di sản thừa kế sẽ có quyền sở hữu tài sản đó.