Quy định của pháp luật về di sản thừa kế Vợ Chồng
Trích dẫn câu hỏi từ Khách Hang Chị Lý Mai: Thưa Luật sư, Chồng tôi đột ngột qua đời, Vợ chồng tôi có hai căn nhà liền kề, một căn là vợ chồng tôi ở, còn một căn cho bố mẹ chồng tôi ở (căn nhà do vợ chồng tôi mua, giấy tờ mua bán viết tay). Sau khi chồng tôi qua đời, bố mẹ chồng tôi đã tự ý cho con gái vào ở cùng căn nhà mà ông bà đang ở không thông qua ý kiến của tôi.
Trích dẫn câu hỏi từ Khách Hang Chị Lý Mai: Thưa Luật sư, Chồng tôi đột ngột qua đời, Vợ chồng tôi có hai căn nhà liền kề, một căn là vợ chồng tôi ở, còn một căn cho bố mẹ chồng tôi ở (căn nhà do vợ chồng tôi mua, giấy tờ mua bán viết tay). Sau khi chồng tôi qua đời, bố mẹ chồng tôi đã tự ý cho con gái vào ở cùng căn nhà mà ông bà đang ở không thông qua ý kiến của tôi.
Tham khảo thêm:
Luật thừa kế tài sản không di chúc
Luật thừa kế tài sản có di chúc
Vậy thưa luật sư, trong trường hợp này, tôi và các
con có bị ảnh hưởng quyền lợi trong căn nhà này không?, ông bà đón con gái về ở
chung thì con gái bà có quyền nhận thừa kế tài sản( căn nhà) của vợ chồng tôi
không?. Khi bố mẹ chồng vào ở, vợ chồng tôi có viết giấy đồng ý để ông bà ở
trong căn nhà đó. Căn nhà do chồng đứng tên, vì chồng mất đột ngột nên không có
di chúc để lại.
Trả lời từ Luật sư: Công ty Luật DHLaw cảm ơn bạn đã
tin tưởng, gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn, vấn đề của bạn như
sau:
Căn theo khoản 1 Điều 650 bộ luật dân sự năm 2015
quy định, những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường
hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy theo quy định, do chồng chị chết không để lại
di chúc nên di sản thừa kế do chồng chị để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp
luật.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về
người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định
theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột
của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di
sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa
kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Trường hợp của chị, những người được hưởng di sản thừa
kế của chồng chị bao gồm những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm có: Bố, mẹ
của chồng chị, chị và các con của chồng chị. Những người ở hàng thừa kế thứ
hai, ba chỉ được hưởng di sản thừa kế của chồng chị, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế thứ nhất: do đã chết, không còn quyền thừa kế di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản. như vậy, Em gái (em chồng) chị sẽ không được hưởng
thừa kế.
Căn cứ theo Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014, quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng
tạo ra, là thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, từ các hoạt động lao động,
sản xuất, kinh doanh, tặng cho… hằng ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 40
của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh
tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản
đó được coi là tài sản chung.”
Hai căn nhà được vợ chồng chị mua trong thời kỳ hôn
nhân sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sở hữu hai căn nhà
thuộc quyền sở hữu hai vợ chồng. Tải sản hai vợ chồng sẽ được chia đôi, 50% thuộc
quyền sỡ hữu của chị, 50% là di sản thừa kế của chồng chị sẽ được chia cho những
người được hưởng di sản theo Điều 651 Những người thừa kế theo pháp luật.
Căn nhà và mảnh đất trên được vợ chồng chị mua trong
thời kì hôn nhân nên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng mảnh đất trên sẽ thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng. Chồng
chị đã mất nên tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi, ½ thuộc quyền sở
hữu của chị và ½ là di sản thừa kế của
chồng chị sẽ được chia cho những người được hưởng di sản thừa kế.
Một lần nữa, Chúng tôi cảm ơn bạn đã gửi những thắc mắc của mình. Trên đây là câu trả lời kèm theo những điều luật quy định theo pháp luật, nếu bạn còn thắc mắc nào vẫn chưa có trả lời được, xin hãy gọi gọi điện trực tiếp hoặc đến trực tiếp văn phòng để được tư vấn, mọi giải đáp hoàn toàn miễn phí.
website chính: https://dhlaw.com.vn
0 Nhận xét